To order Bill of Lading là gì? 3 loại vận đơn theo lệnh
On Tháng Tư 27, 2021 by ngocanh6887Định nghĩa: Vận đơn theo lệnh (To order Bill of Lading – To order B/L) là vận đơn mà hàng hóa ghi trong vận đơn đó sẽ được giao theo lệnh của một người nào đó bằng cách ký hậu lên mặt sau của vận đơn.
1. To order of importer
Vận đơn theo lệnh của một người nhận hàng, mục “Consignee” trên vận đơn sẽ ghi: “To order of… [ghi rõ tên, địa chỉ và số điện thoại của importer]“.
Ví dụ:
Trường hợp công ty xuất khẩu A ở Việt Nam bán hàng cho công ty nhập khẩu B ở Singapore, B lại bán cho một công ty C cũng ở Singapore. B muốn C nhận hàng trực tiếp ở cảng nên yêu cầu A ghi mục Consignee: “To order of B” còn C là được ghi ở mục Notify Party.
Khi hàng đến, C phải được B ký hậu lên vận đơn thì C mới đến hãng tàu nhận hàng được (thường C phải thanh toán tiền hàng cho B xong thì B mới ký hậu chuyển nhượng B/L).
2. To order of shipper
Vận đơn theo lệnh của người gửi hàng (theo lệnh để trắng), mục “Consignee” trên vận đơn sẽ ghi “To order of shipper” hoặc chỉ ghi “To order” hoặc “hoàn toàn để trắng” không ghi bất cứ thông tin gì.
Ví dụ:
Trường hợp công ty nhập khẩu B không muốn chuyển tiền trả trước vì sợ công ty xuất khẩu A sẽ không giao hàng sau khi nhận tiền. Ngược lại công ty xuất khẩu A cũng không muốn giao hàng trước vì sợ công ty nhập khẩu B không trả tiền sau khi nhận hàng.
Lúc này A đề xuất phương án đồng ý giao hàng nhưng chưa cho B quyền nhận hàng bằng cách sử dụng vận đơn theo lệnh của Shipper (việc này giúp A vẫn bảo toàn quyền sở hữu của mình đối với lô hàng mặc dù hàng đã lên tàu và đi đến nước nhập khẩu).
Công ty xuất khẩu A gửi vận đơn qua email cho công ty nhập khẩu B để chứng minh hàng đã được giao. Lúc này B có thể xác minh thông tin về lô hàng với hãng tàu và tiến hành chuyển tiền thanh toán cho A. Sau khi nhận tiền, công ty xuất khẩu A sẽ ký hậu bộ vận đơn gốc để chuyển quyền nhận hàng cho công ty nhập khẩu B và gửi toàn bộ vận đơn gốc cho B.
Trong tình huống xấu nhất công ty nhập khẩu B đột xuất không muốn nhận hàng nữa và không thanh toán cho công ty xuất khẩu A thì A có thể tìm nhanh công ty C cũng ở nước nhập khẩu với B và đàm phán để bán lại lô hàng này cho C bằng cách ký hậu vận đơn cho C.
3. To order of a issuing bank
Vận đơn theo lệnh của Ngân hàng phát hành L/C, mục “Consignee” trên vận đơn sẽ ghi “To order of [ghi rõ tên Ngân hàng mở L/C]“.
Ví dụ:
Công ty xuất khẩu A sau khi nhận được L/C do ngân hàng của công ty nhập khẩu B phát hành thì tiến hành giao hàng và sử dụng vận đơn theo lệnh của ngân hàng mở L/C (việc sử dụng L/C này là do ngân hàng mở L/C yêu cầu).
Khi hàng đến nước nhập khẩu, công ty B phải tiến hành các thủ tục thanh toán cho ngân hàng thì lúc này ngân hàng mở L/C mới ký hậu vận đơn để chuyển quyền nhận hàng cho công ty B (việc này nhằm đảm bảo ngân hàng không có rủi ro trong việc thu tiền hàng từ B và thanh toán cho A).